Phần 1: https://duongdao.family/ngu-phap-tieng-nhat-so-cap-1/
11.1.1. 名(1)は 名(2)が + 好き・嫌い・怖い・・・です
好きです・嫌いです・怖いです - Các tính từ biểu đạt tình cảm có thể dùng mẫu câu:
名(1)は 名(2)が + 好き・嫌い・怖い・・・です。
để diễn đạt. 名(1)là chủ thể biểu đạt tình cảm, 名(2)là đối tượng của tình cảm.
小野さんは 歌が 好きです。
王さんは 肉が 嫌いです。
林さんは 犬が 怖いです。
11.1.2. 名(1)は 名(2)が + 分かります・できます・上手です・・・
分かります・できます・上手です・下手です・苦手「にがて」です・・・các tính từ/động từ có liên quan đến năng lực, có thể sử dụng mẫu câu:
名(1)は 名(2)が + 分かります・できます・上手です・・・
スミスさんは 韓国語 が 分かります。
私は コンピュータが できません。
小野さんは 料理が 上手です。
11.1.3. 名や名
や、cũng tương tự と、để liên kết danh từ, có nghĩa là “và/hoặc…”, nhưng khác với と ở chỗ: と là liệt kê hết tất cả các hạng mục, trong khi や từ trong số nhiều hạng mục, liệt kê ra hai hay một vài… nên thường や hay đi kèm với など。や thường hay dịch là: “và”, “cùng với” hoặc “như là”.
- や: Dùng để liệt kê các vật hoặc hành động nhưng không liệt kê hết toàn bộ, chỉ là một vài ví dụ tiêu biểu. Thường được hiểu là “như là” hoặc “và” trong một danh sách chưa đầy đủ.
- と: Dùng để liệt kê tất cả các vật hoặc hành động cụ thể, không ngụ ý rằng còn những thứ khác.
吉田さんは 時々 中国や 韓国へ 行きます。(Yoshida thỉnh thoảng sẽ đi Trung Quốc hoặc Hàn Quốc
森さんは サッカーや 野球が 好きです。
私は お店で 野菜や 果物などを 買いました。(Tôi đã mua rau củ, trái cây, v.v. ở cửa hàng)
11.1.4. ~から và だから
から
Khi nói về lý do, nguyên nhân, thường sử dụng trợ từ から。から được đặt ngay sau vế câu nói về nguyên nhân/lý do.
森さんは お酒が 好きですから、毎日飲みます。
寒いですから、窓を 閉めます。
窓を閉めます。寒いですから。
だから
だから là liên từ biểu thị nguyên nhân và kết quả, thường được dịch là “cho nên”. Liên từ だから thường đứng độc lập, trước vế câu chỉ kết quả:
キムさんは 野菜が 嫌いです。だから、あまり 野菜を 食べません。
明日は 休みです。ですから、子供と 動物園へ 行きます。
(ですから là phiên bản lịch sự hơn của だから)
11.1.5. - Phó từ chỉ tần suất
*Tham khảo thêm: 9.1.7 (phó từ chỉ trình độ)
いつも - Luôn luôn, lúc nào cũng ~ 100%
よく - Thường xuyên ~ 70%-90%
割とよく- Khá thường xuyên ~ 50-70%
時々 - Đôi khi, thỉnh thoảng ~ 30-50%
たまに - Hiếm khi, đôi khi ~ 10-20%
あまり - Không thường xuyên, ít khi ~ Dưới 10%
全然 - Hoàn toàn không
11.1.6. どうしてですか。
〜 Why、Tại sao?
A: 僕は 来月「らいげつ」また ここに 来ますよ。
B: どうしてですか。
A: ここで 友達の 結婚式が ありますから。
11.2.2. ホテルで 写真展が あります。
〜 Mẫu câu này tương tự 4.1.1.1, nhưng nếu “Vật” ở 4.1.1.1 được thay bằng một sự kiện hay một việc nào đó, thì trợ từ に đi sau nơi chốn sẽ bị thay bằng trợ từ で.
来週、金曜日の夜 七時から、ホテルで パーティーが あります。
11.2.3. いかがですか
いかがですか là phiên bản lịch sự hơn của どうですか, thường dùng với cấp trên, trưởng bối.
コーヒーは いかがですか。
ーーどうも ありがとうございます。いただきます。(Đồng ý)
ーー今は 結構です。(Từ chối)
ーーさっき 飲みましたから…。(Từ chối)
11.2.4. そうですね
Trong 7.2.3, そうですね dùng để đồng ý với đề nghị của đối phương. Nếu dùng そうですね sau một câu hỏi, thì biểu thị người nói đang suy nghĩ về nội dung sẽ trả lời…
日本の 食べ物は どうですか。
ーーそうですね・・・、とても 美味しいです。でも、ちょっと 高いです。
(Nói như thế nào nhỉ…, rất ngon, nhưng mà, có chút đắt đỏ)
箱根の お土産は 何が いいですか。
うーん、そうですね・・・、迷いますね。
11.2.5. 迷います
迷います - Do dự, khó đưa ra lựa chọn…
たくさん 料理が ありますね。何を 食べますか。
ーーうーん、迷いますね。
迷います - Lạc đường.
ホテルの中で 迷いました。
11.2.6. 気に入りました - Yêu thích
気に入りましたか。(Thích không?)
ーーはい、とても。(Vâng, rất thích)
この 赤い 鞄が 気に入りましたから、これを 買います。
Khác với 好きです、気に入りました không thể dùng để biểu đạt sở thích có tính liên tục.
私は コーヒーが 好きです。(気に入りました không dùng được trong câu này.)
11.2.7. Thói quen giản lược trong câu trả lời để tránh lặp lại vị ngữ đã xuất hiện trong câu hỏi.
気に入りましたか。
ーーはい、とても (気に入りました)。
北京ダックは 美味しいですね。
ーーええ、とても (美味しいです)。
小野さん、素晴らしい 眺「なが」めですね。
ーーええ、本当に(素晴らしい 眺めです)。
11.3. 語彙
ロック (Rock)
クラシック(Classic)
ピアノ (Piano)
ゴルフ (Golf)
バラ(Hoa hồng)・ヒマワリ(Hoa hướng dương)
写真展 (Triển lãm tranh)
旅館「りょかん」
模様「もよう」- Hoa văn, mô hình, mẫu
苦手「にがて」- Tính từ đuôi な
また - Phó từ - Vẫn, lại, lại còn, ngoài ra, hơn nữa…
など - v.v.
12.1.1. 名(1)は 名(2)より 形容詞 です
So sánh 名 1 và 名 2: “名 1 … hơn 名 2”
李さんは 森さんより若いです。(Cô Lý trẻ hơn anh Mori)
中国は 日本より 広いです。
上海は 北京より にぎやかですか。
Khi mức độ khác biệt lớn, có thể sử dụng thêm phó từ ずっと để cường điệu
中国は 日本より ずっと 広いです。
12.1.2. 名(1)より 名(2)の ほうが 形容詞 です。
Ngược lại với 12.1.1., với cấu trúc này, 名(2)hơn…名(1), dịch là “so với 名(1), 名(1)… hơn”
日本より 中国の ほうが 広いです。(So với Nhật Bản, thì Trung Quốc rộng lớn hơn)
北京より 東京の ほうが 暖かいです。
大阪より 東京の ほうが にぎやかですか。
12.1.3. 名(1)は 名(2)ほど い-形容詞く ないです・な-形容詞では ありません
Về ý nghĩa từ tương tự như 12.1.2、nhưng sẽ dùng hình thức phủ định.
東京の冬は 北京の冬 ほど 寒く ないです。(Mùa đông của Tokyo không lạnh bằng mùa đông của Bắc Kinh)
神戸は 大阪 ほど にぎやか では ありません。(Kobe không nhộn nhịp bằng Osaka)
私の部屋は 王さんの部屋 ほど 綺麗では ありません。(Phòng của tôi không sạch đẹp bằng phòng của cậu Vương)
12.1.4. 名(1)の中で 名(2)が いちばん 形容詞 です。
Trong phạm vi của 名(1), tôi … 名(2) nhất ~ 名(2) nằm trong 名(1)
スポーツの中で サッカーが いちばん 面白いです。(Trong các môn thể thao, tôi cảm thấy bóng đá là thú vị nhất)
日本料理の中で 寿司が いちばん 美味しいです。
名(1)là danh từ chỉ thời gian hoặc nơi chốn, thì không sử dụng の中で mà thay bằng trợ từ で
và sử dụng cấu trúc 名(1)「場所・時間」で いちばん 形容詞 名(2)は 名(3)です
日本で いちばん 高い山は 富士山です。
一年で いちばん 寒い月「つき」は 二月です。
*いちばん chỉ được sử dụng trong một trong hai cấu trúc trong 12.1.4.
12.1.5. 名(1)と 名(2)と どちらが 形容詞 ですか。
Câu nghi vấn: Trong 名(1)và 名(2)thì cái gì … hơn?
日本語と 英語と どちらが 難しい ですか。
ーー日本語の ほうが 難しいです。
コーヒーと 紅茶と どっちが 好きですか。
ーー紅茶の ほうが 好きです。
ーーどちらも 好きです。
*どっち là khẩu ngữ của どちら
*Nếu cả 2 lựa chọn đều … như nhau, thì có thể trả lời bằng どちらも
12.1.6. どの 名・いつ・どれ・誰・何が いちばん 形容詞 です。
Khi có từ 3 thứ trở lên để lựa chọn thứ mà … nhất, chúng ta sử dụng cấu trúc:
どの 名・いつ・どれ・誰・何が いちばん 形容詞 です。
季節の中で いつが いちばん 好きですか。(Trong số bốn mùa, bạn thích mùa nào nhất?)
ーー私は 春が いちばん 好きです。(Tôi thích mùa xuân nhất.)
どの果物 がいちばん好きですか。(Trong số các loại trái cây này, bạn thích loại trái cây nào nhất?)
どの、どれ… chỉ dùng khi hỏi về những thứ đã biết, đang bày ra trước mặt, hoặc đã đề cập trước đó. Còn nếu muốn hỏi một cách chung chung thì sử dụng 何「なに」が
日本で どの果物 がいちばん好きですか。(Trong số các loại trái cây ở Nhật, bạn thích loại trái cây nào nhất?)
日本で 果物の中で 何が いちばん 好きですか。
Trong số các loại trái cây ở Nhật, bạn thích loại nào nhất? (Hỏi về các loại trái cây tại Nhật nói chung)
12.2.1. 最近
最近 少し 太りました (Dạo này đã mập lên một chút.)
最近 十年間は 元気でした。(10 năm gần đây sức khoẻ đều tốt).
12.2.2. 〜が いいです。
Câu này có nhiều ý nghĩa, tuỳ theo ngữ cảnh.
箱根の お土産は 何が いいですか。(Các đặc sản của Hakone thì nên chọn gì nhỉ?)
ーー寄木細工「よせぎざいく」が いいです。(Nên chọn đồ thủ công ghép gỗ.)
私は 肉より 魚のほうが いいです。(So với thịt thì tôi thích ăn cá hơn.)
12.2.3. やっぱり・やはり
やっぱり và やはり tương tự nhau, やっぱり thường dùng trong văn nói và các cuộc đối thoại hàng ngày, diễn tả một cảm xúc mạnh mẽ hơn やはり. Cả hai được dùng để diễn tả rằng một điều gì đó đúng như dự đoán, hoặc xác nhận lại điều mà người nói đã nghĩ hoặc biết từ trước.
やっぱり 雨が 降りましたね。(Quả nhiên là đã mưa nhỉ)
やっぱり、彼は来なかった。(Quả nhiên, anh ấy đã không đến.)
やっぱり、君が正しかった。(Quả nhiên, bạn đã đúng)
Ngoài ra, やっぱり・やはり còn dùng để diễn tả rằng “sau khi thử hoặc cân nhắc các lựa chọn khác, cuối cùng bạn vẫn quay lại hoặc chọn một điều gì đó ban đầu.”
どの お茶が いちばん 人気が ありますか。(Loại trà nào được yêu thích nhất nhỉ?)
ーーやっぱり、ウートンちゃです。(Vẫn là trà ô long.)
色々試「ため」してみたけど、やっぱりこの店が一番いい。(Đã thử qua nhiều chỗ nhưng cuối cùng vẫn là cửa hàng này tốt nhất.)
他「ほか」の方法も考えたが、やはりこれしかない。(Tôi đã nghĩ đến các phương pháp khác, nhưng cuối cùng vẫn chỉ có cách này.)
やっぱり・やはり (”Vẫn …” ~ Dù có chuyện gì xảy ra, vẫn giữ nguyên trạng thái hoặc kết quả)
彼はやっぱり遅れてみた。Anh ấy vẫn đến trễ như mọi khi.
雨が降っているけど、やはり彼は来るでしょう。Trời đang mưa nhưng anh ấy chắc chắn vẫn sẽ đến.
やはり、この方法が一番いいと思います。(Tôi vẫn nghĩ phương pháp này là tốt nhất)
12.2.4. ~が・・・。Cách nói lấp lửng
Người Nhật thường không nói hết ý, mà dùng trợ từ “が” để kết thúc giữa chừng, bỏ đi nửa sau của câu. Đặc biệt là khi gặp tình huống khó nói trọn lời, hoặc khi muốn từ chối lời mời của người khác, … Đối phương khi nghe được đến đây cũng sẽ biết ý.
Ví dụ ở trên máy bay, có người đang ngồi nhầm chỗ của bạn:
あのう、そこは 私の 席ですが・・・。
Bổ sung thêm thông tin có thể không hoàn toàn nhất quán với điều đã nói trước.
どちらが 美味しいですか。
ーーどちらも 美味しいですよ。私は ジャスミン茶が 好きですが・・・ (Loại trà nào cũng ngon, nhưng mà tôi thích trà hoa lài hơn…)
この料理は 美味しいですが・・・、少し塩辛いです。(Món này thì ngon đấy…, nhưng hơi mặn một chút).
このプロジェクトは成功「せいこう」しましたが・・・、予算「よさん」を超「こ」えてしまいました。
Dự án này đã thành công, nhưng … đã vượt quá ngân sách.
12.3. 語彙
塩辛い 「しおからい」Khi 塩+辛い thì nó có nghĩa là “mặn”, chứ không còn “cay” nữa.
予算「よさん」
13.1.1. 名「数量〜すうりょう」 + 動
卵「たまご」を 1個「いっこ」 食べます。
本を 2冊「さつ」 買いました。
緑茶を 3杯「さんぱい」 飲みました。
教室に 学生が 4人「よにん」います。
ガレージ (Garage) に 車が 5 台「だい」 あります。
引き出し「ひきだし」に 鉛筆「えんぴつ」が 10 本「じゅっぽん」あります。
切手を 何枚「なんまい」買いましたか。
*Động vật lớn dùng 頭「とう」、động vật nhỏ dùng 匹「ひき」
この 動物園には 象「ぞう」が 2 頭「とう」います。
友達に 猫を 1匹「いっびき」もらいました。
何本「なんほん」、何冊「なんさつ」、・・・
- ~人「にん」- Người
- ひとり、ふたり、さんにん、よにん、ごにん、ろくにん、ななにん(しちにん)、はちにん、きゅうにん、じゅうにん、なんにん
- ~台「だい」- Cơ giới hoặc xe cộ, máy tính, …
- いちだい、にだい、さんだい、よんだい、ろくだい、ななだい、はちだい、きゅうだい、じゅうだい、なんだい
- ~枚「まい」- Các vật mỏng và phẳng: giấy, đĩa, đĩa CD, tem thư, áo, …
- ~冊「さつ」- Sách, sổ, …
- ~歳「さい」- Tuổi tác
- 〜回「かい」- Số lần, số lượt
- ~着「ちゃく」- Quần áo
- ~本「ほん」- Các vật nhỏ và dài: bình, bút, dù, chuối, …
- ~杯「はい」- Đếm số lượng ly: cà phê, bia, trà, …
- ~匹「ひき」- Động vật nhỏ: chó, mèo, côn trùng, cá, …
- ~頭「とう」- Động vật to, gia súc
- ~羽「わ」- Chim, thỏ
- ~番「ばん」- Thứ tự
- ~足「そく」- Những vật phẩm đi theo đôi: giày, tất, …
- ~個「こ」
- Tương tự つ、個 là một lượng tự được dùng khá rộng rãi, và trong nhiều trường hợp, có thể thay thế つ.
- Dùng cho những đồ vật nhỏ, cụ thể, rõ ràng về hính dáng: trứng, cơm nắm, quả cầu..
- Những vật rỗng (bên trọng) có thể chứa đồ như hộp, rương, ly thuỷ tinh, …. Tương đương với “Cái, chiếc” trong tiếng Việt.
- 個 còn dùng với sự vật có tính chất khái niệm và trừu tượng như mật khẩu, ý tưởng, suy nghĩ, từ những thứ rất to như hành tinh, những cơn bão, … đến những thứ rất nhỏ là vi khuẩn, phấn hoá, …
- いっこ、にこ、さんこ、よんこ、ごこ、ろっこ、ななこ・しちこ、はちこ・はっこ、きゅうこ、じゅっこ・じっこ、じゅういっこ、じゅうにこ、ひゃっこ、せんこ、いちまんこ、なんこ
- ~つ
- Có thể dùng cho hầu hết các đồ vật, đặc biệt là khi người nói không chắc chắn về cách đếm chính xác của đồ vật đó*Chỉ có thể đếm số lượng từ 1 đến 10.
- ひとつ、ふたつ、みっつ、よっつ、いつつ、むっつ、ななつ、やっつ、ここのつ、とお, いくつ
Tham khảo:
13.1.2. 名「時間」+ 動
李さんは 毎日 7 時間 働きます。
昼 1 時間 休みます。
森さんは 9 時間 寝ます。
13.1.3. 名「時間」に + 名「回数」+ 動
回数「かいすう」
李さんは 一週間「いっしゅうかん」に 2 回 プールへ 行きます。
この花は 2年に 一度 咲「さ」きます。
13.1.5. 名「場所」へ 動に 行きます・来ます
Động từ ở cấu trúc câu này là thuộc thể liên dụng từ (ます bỏ đi ます)
午後 郵便局へ 荷物を 出しに 行きます。
小野さんは プールへ 泳ぎに 行きます。
李さんは 私の 家へ 遊びに 来ました。
13.1.6. 名「数量」+ で
Khi mua sắm hoặc order món ăn, với những thứ không tính theo trọng lượng, thì mình thêm で sau lượng từ. Riêng trường hợp số lượng chỉ là 1, không cần thêm で.
この ケーキは 3 個で 500 円です。
この ケーキは 1個 200 円です。
13.2.2. 週に 2 回
週に 2 回 là giản lược của 1週間に 2 回, Tương tự ta có thể áp dụng cho:
日に (1 日に)、月に(1 か月に)、年に(一年に)…
日に 20 本 ぐらい タバコを 吸います。
年に 4 回 ぐらい 北京へ 行きます。
13.2.3. 生ビールを 3つ(みっつ)
13.2.4. くらい・ぐらい ~ Đại khái, khoảng, có thể kết hợp với だいたい(大体).
Khi hỏi dùng どのぐらい・どれぐらい
ここから 駅まで 1 キロメートルくらいです。
この パソコンは いくらでしたか。
ーーだいたい 20 万円ぐらいです。
13.2.5. どのぐらい かかりますか。
かかります thường dùng cho thời gian và tiền bạc, dịch là “tốn hết, cần …”
家から 会社まで どのぐらい かかりますか。(Từ nhà đến công ty mất khoảng bao nhiêu thời gian?”
ーー電車で 1 時間ぐらい かかります。
修理「しゅうり」は どのぐらい かかりますか。(Sửa cái này hết khoảng bao nhiêu tiền?)
ーー 2 万円ぐらい かかります。(Khoảng trên dưới 2 man yên.)
13.2.6. 飲みに 行きます。
Nếu không thêm rõ cụ thể là お茶を・ジュースを・コーヒーを… Thì “飲みに 行きます” có nghĩa là đi uống rượu.
最近 あまり 飲みに 行きません。
これから 森さんと 飲みに 行きます。Bây giờ tôi đi uống rượu cùng với cậu Mori.
13.2.7. とりあえず ~ Trước tiên, tạm thời, trước mắt, để bắt đầu…
Ngữ cảnh thường hay sử dụng: Vào một quán 居酒屋, order vài ly bia trước rồi mới xem kỹ menu món ăn.
とりあえず 生ビールを 3つ お願いします。(Trước tiên, tạm cho chúng tôi 3 ly bia tươi.)
仕事が終わらないけど、とりあえず休憩しよう。(Tuy công việc chưa hoàn toàn, nhưng cứ tạm nghỉ ngơi trước đã.)
とりあえず何が食べよう。
とりあえず、この問題を解決「かいけつ」しなければならない。(Trước mắt, chúng ta phải giải quyết vấn đề này đã.)
13.3. 語彙
解決「かいけつ」
ガレージ (Garage)
引き出し ~ Tủ kéo
ボーリング ~ Bowling