Tiếp theo bài trước:
Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về cặp trợ từ khá phổ biến, nhưng lại rất dễ nhầm lẫn với nhau. Đó là は・が. Trước tiên, xin mời bạn xem ảnh và điền trợ từ は・が vào 2 câu sau, phần ( ):
- あ、鍵( )・・・。
- えーっと、これの鍵( )・・・。
Đáp án sẽ có ở cuối bài viết, xin mời bạn đọc tiếp.
Trợ từ は
Diễn đạt một điều đã biết (đã là chủ đề) bằng は、ý muốn nhấn mạnh đến thông tin phía sau.
Trợ từ が
Diễn đạt một điều mới (chưa thành chủ đề) bằng が、thông tin về chủ ngữ mới là quan trọng.
Chỉ ngắn gọn vậy thôi, nên là chúng ta hãy cùng làm rõ cách dùng は・が qua các ví dụ thực tế nhé.
Q1. りんさん( )出てきました。そして、りんさん( )日本の歌を歌いました。
Linh bước ra → chủ ngữ mới xuất hiện, sử dụng が。Sang đến câu 2, chủ ngữ vẫn là Linh, nhưng vì Linh đã được đề cập trước đó, nên trợ từ trong câu 2 sẽ là は
リンさんが出てきました。そして、リンさんは日本の歌う歌いました。Linh bước ra, và cô ấy đã hát một bài hát tiếng Nhật.
Q2. 隣のうちに男の子(1)います。その男の子の名前(2)けんくんです。けんくん(3)毎日サッカーをしています。けんくん(4)妹(5)います。妹の名前(6)はなちゃんです。はなちゃん(7)4歳です。髪(8)長くて、かわいい女の子です。
Chủ ngữ mới: (1),(5),(8)dùng が.
Chủ ngữ đã được đề cập trước đó: (2),(3),(4),(6),(7)dùng は.
隣のうちに男の子がいます。その男の子の名前はけんくんです。けんくんは毎日サッカーをしています。けんくんは妹がいます。妹の名前ははなちゃんです。はなちゃんは4歳です。髪が長くて、かわいい女の子です。Bên cạnh tôi có một cậu bé. Tên cậu bé là Ken-kun. Ken-kun chơi đá bóng mỗi ngày. Ken-kun có một em gái. Tên của cô bé là Hana-chan. Hana-chan 4 tuổi. Cô bé ấy là một cô bé dễ thương với mái tóc dài.
Mẹo
Các câu hỏi với các từ nghi vấn như 何・どこ・いつ・誰・どちら vì chủ thể chưa xác định nên không kết hợp được với は.
Ví dụ:
- どこがいいですか。
- 誰が来ますか。
- どちらが好きですか。
Đáp án của 2 câu hỏi đầu bài viết:
- あ、鍵(が)・・・。
- えーっと、これの鍵(は)・・・。
Ôn tập
- あ、机の下にお金がありますよ。
- 富士山は日本で一番高い山です。
- あの人は誰ですか。
ーートムさんです。トムさんは F クラスの学生です。 - きれいな字ですね。この字は誰が書きましたか。
ーーヨウさんが書きました。ヨウさんは中国の学生です。 - A: 一緒にご飯を食べませんか。
B: いいですね。何がいいですか。
A: 焼肉がいいです。
B: 焼肉は私も好きです。じゃ、行きましょう。 - A: みなさん、明日、テストがあります。勉強してください。
B: 先生、テストは難しいですか。
A: いいえ。でも 漢字が たくさんあります。頑張ってください。