Khi bắt đầu học tiếng Nhật, mình đã sử dụng giáo trình 新标准日本语 (Tân Nhật Ngữ Tiêu Chuẩn). Đây là một bộ giáo trình phổ biến tại Trung Hoa Đại Lục, dễ dàng tìm thấy video hướng dẫn đầy đủ trên mạng, rất thuận lợi cho việc tự học. Tuy nhiên, sau một thời gian, mình nhận ra một điểm chưa ưng ý: giáo trình này hướng dẫn người học cách chia động từ bắt đầu từ thể ます. Vì không học giáo trình みんなの日本語 nên mình không rõ liệu bộ này có gặp vấn đề tương tự hay không. Theo mình, việc bắt đầu chia động từ từ thể ます làm quá trình học trở nên phức tạp và khó nhớ. Do đó, mình đã tìm hiểu thêm từ các tài liệu chuyên sâu về ngữ pháp, chẳng hạn như sách 别笑,我是日语语法书 và các bài viết trên mạng, và phát hiện ra rằng chia động từ từ thể từ điển (辞書形) đơn giản hơn nhiều. Dù đây chỉ là quan điểm cá nhân và có thể chỉ phù hợp với bản thân mình, mình vẫn muốn chia sẻ để mọi người tham khảo, cũng như tự tổng kết lại kiến thức của mình.
Động từ và cách phân loại động từ
Trước tiên, chúng ta cần biết “Để là động từ trong tiếng Nhật” (Nguyên mẫu - thể từ điển), thì cần điều kiện gì? Đó là tất cả các động từ nguyên mẫu (thể từ điển) của Nhật đều kết thúc (có âm cuối) là âm thuộc đoạn う。Các âm cuối thường gặp của động từ tiếng Nhật là く・ぐ・う・つ・す・ぬ・ぶ・む・る。
Ví dụ: 行く・書く・泳ぐ・急ぐ・買う・言う・待つ・持つ・話す・貸す・死ぬ・呼ぶ・飛ぶ・遊ぶ・噛む・飲む・ある・見る。
Động từ trong tiếng Nhật có thể phân loại thành 3 nhóm chính: V1, V2, V3.
Làm sao để phân nhóm động từ? Khi nào động từ là V1, V2, V3?
Cách học đơn giản nhất là bạn nắm những động từ nào là động từ V3, những động từ có tính chất gì thì phân vào nhóm V2, thì tất cả những động từ còn lại đều gom về V1.
Và quan trọng nhất là bạn phải chia động từ từ thể cơ bản nhất của nó: thể từ điển, không phải ます. *Điều gì quan trọng thì nói 3 lần.
Phân loại động từ:
V3 là các động từ bất quy tắc và chỉ có 2 động từ duy nhất: する・来る「くる」
V2 - Để một động từ được nhóm vào V2 thì bắt buộc phải có đủ 2 đặc điểm sau (Phân tích từ thể tự điển):
- Động từ đó phải kết thúc bằng る。
- Âm cuối trước đó (trước る), phải thuộc đoạn い (い・き・し・ち・に・ひ・み・り) hoặc え (え・け・せ・て・ね・へ・め・れ)
Ví dụ: 見る(みる)・食べる(たべる)
Có một số ít động từ tuy đáp ứng đủ các quy tắc để trở thành một động từ V2, nhưng chúng vẫn là động từ V1, chúng ta chỉ cần nhớ nằm lòng một vài từ ngoại lệ nhưng thông dụng như:
入る「はいる」、帰る「かえる」、切る「きる」、知る「しる」、滑る「すべる」、走る「はしる」。
V1 - Tất cả các động từ không phải là động từ bất quy tắc (V3), không đáp ứng được cả 2 điều kiện để trở thành V2 thì đều là động từ V1. Nói ngắn gọn hơn, không phải V2, V3 thì đều là V1.
ある、去る「さる」(Đi khỏi, rời khỏi)、足る「たる」(Đầy đủ, sung túc)、売る、塗る「ぬる」(Quét, sơn, …)、釣る「つる」、折る「おる」(làm vỡ, làm gãy, chiết, cắt ngang, …)、凝る「こる」(đông lại, cứng lại, cứng đờ, …)、盛る「もる」(Đổ đầy, làm đầy)
Chuyển từ thể từ điển sang thể ます
V3
する → します
くる → きます
V2
Vì động từ V2 đều là các động từ có âm cuối là る, để chuyển sang thể ます, chỉ việc bỏ る thêm ます.
いる → います
見る → 見ます
起きる → 起きます
寝る → 寝ます
食べる → 食べます
V1
Lấy âm cuối của động từ (đang ở đoạn う) biến thành âm tương ứng với nó trong đoạn い, thêm ます.
買う → 買います
書く → 書きます
泳ぐ → 泳ぎます
話す → 話します
待つ → 待ちます
持つ → 持ちます
死ぬ → しにます
飲む → 飲みます
飛ぶ → 飛びます
帰る → 帰ります
Chuyển từ thể ます sang thể từ điển
Khi học giáo trình, gặp động từ thể ます, làm sao để biết thể từ điển của nó? Đơn giản là mình làm ngược lại bước trên: V3 thì nằm lòng, V2 thì bỏ ます thêm る、V1 thì cũng bỏ ます、chuyển ngược từ đoạn い về đoạn う. Vấn đề trong cách chuyển đổi ngược này là làm sao phân biệt được V1, V2 khi chúng đang ở thể ます? Hãy đọc lại điều kiện để một động từ được phân loại là V2 thì bạn sẽ nhận ra ngay thôi, trừ một số động từ ngoại lệ đáp ứng đủ cả 2 điều kiện của V2 nhưng vẫn là V1.
Chuyển từ thể từ điển sang thể て
V3
する → して
くる → きて
V2
Tương tự thể ます, bỏ る thêm て
見る → 見て
食べる → 食べて
起きる → 起きて
寝る → 寝て
V1
Đuôi く・ぐ
く → いて、ぐ → いで
書く → 書いて
聞く → 聞いて
泳ぐ → 泳いで
急ぐ → 急いで
Đuôi う・つ・る
う・つ・る → って
買う → 買って
会う → 会って
勝つ → 勝って
持つ → 持って
待つ → 待って
売る → 売って
帰る → 帰って
Đuôi ぬ・ぶ・む
ぬ・ぶ・む →んで
死ぬ → 死んで
飛ぶ → 飛んで
遊ぶ → 遊んで
飲む → 飲んで
噛む → 噛んで
Đuôi す
す →して
話す → 話して
貸す → 貸して
Ngoại lệ: 行く → 行って
Chuyển từ thể từ điển sang thể た
Tương tự cách chuyển sang thể て: Giống nhau 100%, chỉ thay て(で) bằng た(だ).
V3
する → した
くる → きた
V2
Tương tự thể ます, bỏ る thêm た
見る → 見た
食べる → 食べた
起きる → 起きた
寝る → 寝た
V1
Đuôi く・ぐ
く → いた、ぐ → いだ
書く → 書いた
聞く → 聞いた
泳ぐ → 泳いだ
急ぐ → 急いだ
Đuôi う・つ・る
う・つ・る → った
買う → 買った
会う → 会った
勝つ → 勝った
持つ → 持った
待つ → 待った
売る → 売った
帰る → 帰った
Đuôi ぬ・ぶ・む
ぬ・ぶ・む →んだ
死ぬ → 死んだ
飛ぶ → 飛んだ
遊ぶ → 遊んだ
飲む → 飲んだ
噛む → 噛んだ
Đuôi す
す →した
話す → 話した
貸す → 貸した
Ngoại lệ: 行く → 行った
Chuyển đổi từ thể từ điển sang thể ない
V3
する → しない
くる → こない
V2
Bỏ る, thêm ない
見る → 見ない
食べる → 食べない
起きる → 起きない
寝る → 寝ない
V1
Chuyển âm cuối từ đoạn う sang đoạn あ
書く → 書かない
聞く → 聞かない
行く → 行かない
泳ぐ → 泳がない
急ぐ → 急がない
勝つ → 勝たない
持つ → 持たない
待つ → 待たない
売る → 売らない
帰る → 帰らない
死ぬ → 死なない
飛ぶ → 飛ばない
遊ぶ → 遊ばない
飲む → 飲まない
噛む → 噛まない
話す → 話さない
貸す → 貸さない
Ngoại lệ, riêng う phải chuyển thành わ (thay vì あ)
買う → 買わない
会う → 会わない
言う → 言わない
洗う → 洗わない
吸う → 吸わない